tiểu cầu cao bất thường
Nồng độ BUN trong máu và nước tiểu ở người khỏe mạnh bình thường là: Nồng độ BUN = ure trong máu: 2.5 - 8 mmol/l. Nồng độ ure trong nước tiểu: 428 - 714 mmol/ 24 giờ. Chỉ số này tăng cao gặp trong các trường hợp: Tăng chuyển hóa protein: gặp trong đói ăn lâu ngày.
BCTN Báo cáo thường niên BĐS Bất động sản Hoạt động của Tiểu ban Chính sách Phát triển 84 yêu cầu ngày càng cao của Khách hàng. Với vai trò là NĐT phát triển dự án, với ý thức tiên phong của doanh nghiệp, Tập đoàn Novaland luôn thể
Đánh giá: 10.0/10 từ 2 lượt. Tác giả: Lão Ưng Cật Tiểu Kê. Thể loại: Dị Giới, Huyền Huyễn. Dịch giả: doccokiemmt. Giới thiệu: Phương Bình mất nửa tiếng đồng hồ, cuối cùng coi như đã xác định được một chuyện, cậu không có nằm mơ, đây cũng không phải đang quay
Trẻ em từ 2- 4 tuổi: Nhiệt độ cơ thể lên đến 38,9 độ C, kèm theo biểu hiện cáu gắt bất thường, thờ ơ và khó chịu hoặc kéo dài hơn 3 ngày hoặc không đáp ứng với thuốc điều trị. Trẻ em trên 4 tuổi Đối với trẻ trên 4 tuổi, đo nhiệt độ tại miệng sẽ chính xác nhất. Nếu nhiệt độ đo tại miệng của trẻ từ 37,8 độ C trở lên là sốt.
Loại Yêu Cầu (đánh dấu 1) Tiến Trình Than Phiền & Kháng Cáo Tiến trình giải quyết của chúng tôi về việc than phiền/kháng cáo các quyết định cắt giảm quyền lợi, bao gồm gởi thư xác nhận mỗi khi chúng tôi nhận được đơn than phiền hoặc kháng cáo, và gởi thông cáo về phán quyết.
Quel Est Le Meilleur Site De Rencontre Payant. Triệu chứng xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch thường không quá đặc trưng và dễ bị người bệnh bỏ qua. Tìm hiểu về những dấu hiệu bất thường có khả năng liên quan đến bệnh này sẽ giúp bạn quan tâm hơn đến sức khỏe. Rất nhiều triệu chứng xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch xuất phát từ tình trạng số lượng tiểu cầu trong máu quá thấp dẫn đến chảy máu quá mức. Lượng tế bào tiểu cầu ở mức bình thường sẽ giúp kiểm soát quá trình đông, cầm máu. Hầu hết tình trạng chảy máu thường xuất hiện dưới da và có hình dạng giống như vết bầm tím, do đó bạn có thể chủ quan bỏ qua mà không nghi ngờ gì. Các triệu chứng khác của bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch có thể liên quan đến xuất huyết nội và ngoại nghiêm trọng hơn. Sau đây, hãy cùng Hello Bacsi tìm hiểu về 8 triệu chứng bất thường có thể liên quan đến xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch. 1. Xuất hiện các nốt sưng đỏ trên da là triệu chứng xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch Một trong những triệu chứng xuất huyết giảm tiểu cầu thường thấy nhất là hiện tượng đốm xuất huyết petechiae ở trên da. Đây là những vết sưng nhỏ, có màu đỏ nhìn thấy trên da do xuất huyết dưới da gây nên. Đốm xuất huyết ban đầu trông giống như các đốm phát ban đỏ nhưng hơi sưng lên, nằm rải rác, thỉnh thoảng có những đốm màu tía. Nếu bạn nhận thấy có các đốm xuất huyết hoặc bất kỳ tình trạng phát ban bất thường nào, hãy đến gặp bác sĩ càng sớm càng tốt. 2. Xuất hiện những vết bầm tím không rõ nguyên nhân Các vết bầm tím là kết quả của những chấn thương tại chỗ khiến mao mạch bị vỡ ngay bên dưới bề mặt da. Máu chảy ra từ những mao mạch bị vỡ dồn lại một chỗ và tạo ra những vết bầm xanh và đen. Vết bầm sau đó chuyển sang màu vàng rồi mờ dần theo thời gian khi máu được tái hấp thu vào cơ thể. Đây thường không phải là một vấn đề đáng lo ngại. Rất nhiều lý do có khả năng gây ra những vết bầm tím. Người cao tuổi thường dễ xuất hiện các vết bầm tím trên người do lớp da yếu dần theo thời gian. Tác hại từ ánh sáng mặt trời đôi lúc cũng liên quan đến những vết bầm trên da. Bạn có thể nhận thấy da xuất hiện nhiều vết bầm tím bất thường, đặc biệt là ở tay và chân. Thậm chí, bạn có thể phát hiện những vết bầm mới sau khi ngủ dậy hoặc bị bầm tím mà không có chấn thương nào xảy ra. Vết bầm tím dễ dàng xuất hiện trên da cũng có thể là triệu chứng xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch. Khi nồng độ tiểu cầu trong máu thấp, máu sẽ khó đông hơn bình thương và bạn dễ bị bầm tím sau những chấn thương rất nhỏ. Những vết bầm do xuất huyết giảm tiểu cầu gây ra thường được gọi là ban xuất huyết. Các vết ban này hay có màu tím, thậm chí có khả năng xuất hiện bên trong miệng.
Tiểu cầu là một tế bào máu có vai trò rất quan trọng đối với khả năng cầm máu. Giảm tiểu cầu là bệnh lý thường gặp, có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm tới thần kinh, gây suy thận hoặc các biến chứng nặng liên quan tới đông máu,... 1. Thế nào được coi là giảm tiểu cầu? Chức năng của tiểu cầuTiểu cầu platelets hay thrombocytes là một loại tế bào máu được sản xuất trong tủy xương. Tiểu cầu có chức năng ngưng kết với nhau thành một cục máu đông để bịt kín mạch máu khi bị tổn thương, giúp cầm máu hiệu cầu thường chỉ sống được khoảng 7 - 10 ngày, sau đó sẽ bị loại bỏ. Số lượng tiểu cầu trung bình trong máu ở khoảng - lít Giảm tiểu cầu là gì?Giảm tiểu cầu là thuật ngữ mô tả tình trạng tiểu cầu thấp hơn mức bình thường trong máu, số lượng tiểu cầu dưới tế bào/micro lít máu. Dù số lượng tiểu cầu giảm, chức năng của chúng vẫn được duy số lượng tiểu cầu quá thấp thì quá trình đông máu sẽ bị chậm lại, có thể gây chảy máu tự phát bên ngoài, chảy máu bên trong hoặc chảy máu dưới da. Đối với các trường hợp giảm tiểu cầu nhẹ, chức năng đông máu và cầm máu có thể vẫn bình thường. 2. Triệu chứng giảm tiểu cầu Chảy máu cam là triệu chứng thường gặp của giảm tiểu cầu Giảm tiểu cầu nhẹ Thường không có triệu chứng và chỉ tình cờ phát hiện khi thực hiện xét nghiệm huyết đồ;Giảm tiểu cầu nặng Dưới lít máu có thể gây triệu chứng chảy máu kéo dài khi bị đứt tay, chân hoặc bị ra máu nhiều trong thời kỳ kinh nguyệt;Giảm tiểu cầu nặng Dưới - lít máu có thể gây chảy máu tự phát. Triệu chứng thường gặp là xuất huyết dưới da hoặc niêm mạc mũi, miệng, họng, niêm mạc ống tiêu hóa chảy máu cam, chảy máu chân răng, có máu trong nước tiểu hoặc phân,...;Xuất hiện các nốt xuất huyết giảm tiểu cầu Các vết xuất huyết nhỏ dưới da, đỏ, kích thước bằng đầu kim, phẳng, thường ở 2 cẳng chân. Đây là biểu hiện của xuất huyết ở các mao mạch dưới da hoặc niêm mạc;Xuất hiện ban xuất huyết giảm tiểu cầu Các nốt xuất huyết dưới da có đường kính trên 3mm, có thể do sự hội tụ của các nốt xuất huyết ở trên. 3. Nguyên nhân gây giảm tiểu cầu Virus Khi cơ thể nhiễm virus quai bị, thủy đậu, rubella, viêm gan B, viêm gan C, HIV, virus Epstein Barr,..., tủy xương có thể tạo ra ít tiểu cầu hơn. Khi virus không còn trong cơ thể, tủy xương sẽ tiếp tục sản xuất tiểu cầu bình thường;Thuốc Một số loại thuốc có thể ức chế khả năng tạo tiểu cầu của cơ thể hoặc tạo ra các kháng thể gây phá hủy tiểu cầu;Bệnh lý ác tính Một số bệnh ung thư, tiêu biểu là bệnh bạch cầu có thể làm giảm số lượng tế bào tiểu cầu. Nguyên nhân vì tế bào ung thư chiếm không gian trong tủy xương, ngăn chặn việc sản sinh các tiểu cầu mới. Các tế bào ung thư ở nơi khác trên cơ thể cũng có thể xâm nhập vào tủy xương, ảnh hưởng tới khả năng sản xuất tiểu cầu; Bệnh nhân nhiễm virus viêm gan B sẽ làm tủy xương có thể tạo ra ít tiểu cầu hơn Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch Còn gọi là xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn, là tình trạng hệ thống miễn dịch bị rối loạn, tạo ra các kháng thể phá hủy tiểu cầu;Thiếu máu bất sản Là tình trạng tủy xương không thể tạo ra các tế bào máu bình thường, dẫn tới giảm số lượng tiểu cầu. Nguyên nhân gây thiếu máu bất sản tủy có thể là do nhiễm virus, sử dụng thuốc, chất phóng xạ hoặc bẩm sinh mắc thiếu máu Fanconi;Hóa trị Các thuốc hóa trị tấn công các tế bào phân chia nhanh như tế bào ung thư, tế bào máu. Vì vậy, hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu đều bị tổn thương, giảm số lượng khi thực hiện hóa trị ung thư;Gen di truyền Có một số bệnh lý dẫn đến giảm tiểu cầu thứ phát do đột biến gen;Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối Tình trạng các cục máu nhỏ hình thành trong các mạch máu phá hủy hồng cầu và tiểu cầu;Lách to Một phần tế bào tiểu cầu được lưu trữ trong lá lách. Nếu lá lách to hơn thì nhiều tiểu cầu sẽ bị mắc kẹt trong đó, gây giảm số lượng tiểu cầu trong máu. Lách to do một số bệnh lý khác nhau;Mang thai Tình trạng giảm tế bào tiểu cầu có thể gặp ở khoảng 5% thai phụ hoặc là hậu quả của tiền sản giật;Nguyên nhân khác Uống rượu, thiếu vitamin B12 và axit folic, mắc bệnh lupus ban đỏ hệ thống, truyền máu, ghép tạng, tổn thương hoặc viêm mạch máu và các van tim, nhiễm trùng nặng,... Giảm tiểu cầu có nguy hiểm không? Khi số lượng tiểu cầu trong máu giảm sẽ gây tình trạng chảy máu xuất huyết, khả năng đông máu và khả năng chống nhiễm trùng của người bệnh cũng giảm đi. Bệnh nhân có thể bị chảy máu cam, chảy máu chân răng, xuất huyết dưới da hoặc thậm chí là có biến chứng xuất huyết não dẫn tới tử lượng tiểu cầu trung bình trong máu của một người khỏe mạnh ở khoảng - lít máu. Mức nguy hiểm khi bị giảm tiểu cầu là chỉ số xuống tới tế bào/micro lít máu. Mức nghiêm trọng là - tiểu cầu/micro lít máu. Khi bị giảm số lượng tiểu cầu, tùy mức độ nặng - nhẹ mà bác sĩ sẽ chỉ định cho bệnh nhân điều trị theo phương pháp phù hợp nhất. 5. Phương pháp chẩn đoán và điều trị giảm tiểu cầu Xét nghiệm đông máu chuẩn đoán giảm tiểu cầu Chẩn đoánKhám tổng trạng, hỏi triệu chứng đang mắc phải, xem xét các dấu vết bầm tím, ban xuất huyết;Hỏi về bệnh sử gia đình, tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, các loại thuốc người bệnh đang sử dụng;Xét nghiệm công thức máu đầy đủ để biết số lượng tế bào máu nói chung, số lượng tiểu cầu nói riêng;Xét nghiệm kháng thể kháng tiểu cầu;Xét nghiệm đông máu nhằm mục đích xác định thời gian máu đông và các yếu tố ảnh hưởng;Siêu âm bụng kiểm tra xem lách có bị to không;Sinh thiết tủy xương và hút tủy thực hiện khi nghi ngờ bệnh nhân gặp các vấn đề trên hệ thống tủy Điều trịPhương pháp điều trị giảm tiểu cầu phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng, nguyên nhân gây giảm số lượng tiểu cầu. Một số lưu ý gồmBệnh nhân cần tránh sử dụng aspirin hoặc thuốc chống viêm không steroid đây là các loại thuốc làm giảm chức năng tiểu cầu;Trường hợp nhẹ hoặc không chảy máu Không cần điều trị. Với bệnh nhân bị giảm tiểu cầu thứ phát sau nhiễm virus, cần kiểm tra lại số lượng tiểu cầu nhiều lần để đảm bảo trở về mức bình thường, kịp thời phát hiện các diễn biến bất thường;Ngừng sử dụng thuốc Nếu thuốc là nguyên nhân gây giảm tiểu cầu thì bệnh nhân cần tham khảo ý kiến bác sĩ xem có nên tiếp tục sử dụng loại thuốc đó không, có thể thay bằng loại thuốc khác không;Truyền tiểu cầu Chỉ định cho các trường hợp giảm tiểu cầu thoáng qua ở bệnh nhân hóa trị hoặc bị chảy máu lượng lớn kết hợp với giảm tế bào tiểu cầu;Sử dụng thuốc điều trị Với trường hợp bệnh nhân bị giảm tiểu cầu miễn dịch, có thể sử dụng thuốc như steroid, globulin, rituximab, kháng sinh,...;Tách huyết tương Bệnh nhân xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối được điều trị bằng phương pháp tách huyết tương. Với kỹ thuật này, huyết tương được lấy ra, thay thế bằng huyết tương tươi đông lạnh;Cắt lách Là phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ lách để cải thiện số lượng tiểu cầu. Cắt lách không được chỉ định cho trẻ em vì khả năng tái phát cao, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng về nhân cũng cần chú ý hạn chế uống rượu, chọn các hoạt động thể lực nhẹ nhàng, tránh các môn thể thao nặng vì có thể làm tăng nguy cơ chảy máu và chấn thương. Với các bà bầu bị giảm tiểu cầu, việc điều trị cần tuân thủ nghiêm ngặt chỉ định của bác sĩ. Một số phương pháp giúp điều trị giảm số lượng tiểu cầu gồm Uống nước ép hoa quả, ăn cà chua, nước ép nha đam, bổ sung vitamin C, bổ sung vitamin B12 và axit folic,... Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Cơ thể con người có bao nhiêu tế bào? Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi bằng máy laser Tìm hiểu về xét nghiệm huyết tủy đồ
Bệnh tiểu cầu cao có thể do nguyên nhân nguyên phát tại tủy hoặc thứ phát do tình trạng bệnh lý ngoài tủy gây ra. Hãy cùng Docosan tìm hiểu về vấn đề này nhé! Tiểu cầu hay thrombocytes là những mảnh vỡ hình không nhân từ tế bào chất của tế bào megakaryocyte xuất phát từ tủy xương. Tiểu cầu có đời sống trong khoảng 8-12 ngày, chu trình đổi mới là 4 ngày. Tiểu cầu đóng vai trò giúp máu ngừng chảy bằng cách kết tụ lại và tạo thành các nút chặn ở các vết thương mạch máu. Tiểu cầu bình thường có số lượng vào khoảng – Tiểu cầu ở trạng thái bình thường sẽ trôi tự do trong máu. Khi mạch máu bị tổn thương sẽ làm bộc lộ lớp collgaen ở dưới lớp biểu mô. Tiểu cầu sẽ kết tụ lại tại vị trí mạch máu bị tổn thương và kéo theo các tiểu cầu khác đến kết tụ cùng, cho đến khi hình thành nút chặn tiểu cầu bịt kín tổn thương tại mạch máu. Vậy tiểu cầu tăng cao là bệnh gì và xảy ra khi nào? Số lượng tiểu cầu cao được định nghĩa là số lượng tế bào tiể cầu vượt quá ngưỡng giới hạn trên bình thường, tức lớn hơn Tình trạng này còn được gọi là đa tiểu cầu. Cơ chế gây bệnh của tiểu cầu cao dựa trên 3 vấn đề chính sau Tắc vi mạch do số lượng tiểu cầu tăng cao làm tắc nghẽn dòng chảy của mạch máu ở những mao mạch nhỏ, ở phần xa đầu chi, có thể gây ra tình trạng ban đỏ, đau mắt, hoặc cơn thoáng thiếu máu não thoáng qua nếu gây tắc nghẽn ở mạch máu nãoHuyết khối ở mạch máu lớn có thể dẫn tới thuyên tắc hoặc huyết khối động, tính mạch, nguy hiểm có thuyên tắc máu nghiêm trọng khó cầm tiểu cầu tăng nhưng lại gây chảy máu là do thiếu yếu tố Von-Willerbrand . Nguyên nhân gây tăng tiểu cầu trong các trường hợp này thường do tế bào gốc trong tủy xương rối loạn tăng sinh tạo ra quá nhiều tiểu cầu. Số lượng tiểu cầu tăng cao được biết đến do 2 nhóm nguyên nhân chính là tăng tiểu cầu nguyên phát trong bệnh lý tủy xương và tăng tiểu cầu thứ phát do các bệnh lý khác gây ra. Trong trường hợp tiên phát tiên lượng bệnh nguy hiểm hơn do mức độ nguy hiểm của bệnh lý ở tủy, trong trường hợp này đa số là bệnh lý u. Còn tăng thứ phát có thể là một đáp ứng bình thường của cơ thể. Tăng tiểu cầu nguyên phát có thể do di truyền đột biến khiến tủy tăng sinh nhiều tiểu cầu, các tiểu cầu trong trường hợp này không bình thường và có thể tạo thành huyết khối. Trường hợp khác có thể gây chảy máu trong bệnh lý Von-Willerbrand, ảnh hưởng đến quá trình đông máu, nếu kéo dài và không được điều trị có thể gây xơ hóa tủy xương. Tăng tiểu cầu thứ phát xảy ra do ảnh hưởng của bệnh lý hoặc một tác nhân bên ngoài gây ra làm tăng số lượng tiểu cầu. Đa số là tiên lượng nhẹ, có thể tự giới hạn khi điều trị đúng bệnh gây ra. Thường gặp tăng thứ phát tiểu cầu trong các bệnh lý Thiếu máu thiếu sắt, thiếu máu tán huyếtHậu phẫu cắt láchBệnh lý KViêm loét đại tràngLaoPhản ứng hay tác dụng phụ của thuốcLoãng xươngSau mất máu nghiêm trọngBệnh lý gan do nghiện rượu gây thiếu vitamin B12 hay nhóm folate Tiểu cầu cao có nguy hiểm không? Để trả lời cho câu hỏi bệnh tiểu cầu cao có nguy hiểm không, hãy cùng tìm hiểu các triệu chứng xảy ra khi cơ thể mắc phải tình trạng tiểu cầu tăng cao. Tăng tiểu cầu có thể gây ra huyết khối và xuất huyết. Đây là 2 triệu chứng thường gặp nhất trong bệnh lý tăng tiểu cầu. Huyết khối tăng tiểu cầu nguyên phát có thể hình thành cục máu đông ở não, tay và chân hoặc bất cứ vị trí nào của cơ thể. Cục máu đông nếu xuất hiện ở não có thể gây tai biến mạch máu não, dấu hiệu nhận biết là cơn đau đầu và chóng mặt khi có cơn thiếu máu não thoáng qua. Một số trường hợp đột quỵ có thể dẫn tới tử vong nếu không được can thiệp điều trị kịp thời. Huyết khối do tiểu cầu cao nếu xuất hiện ở thai nhi có thể gây chết bào thai, sẩy thai ở thai phụ mắc tiểu cầu tăng nguyên phát. Không phải trường hợp huyết khối nào cũng do tăng tiểu cầu mà bệnh lý này còn có thể được gây ra bởi nhiều yếu tố nguyên nhân khác. Tùy vào từng nguyên nhân sẽ có cách điều trị khác nhau. Xuất huyết có thể làm xuất hiện các triệu chứng như chảy máu cam, mảng bầm máu, mảng tụ máu, chảy máu chân răng, xuất huyết tiêu hóa tiêu phân đen hay nôn ra máu. Đa số các trường hợp xuất huyết thường do giảm tiểu cầu, vậy vì sao tiểu cầu cao vẫn gây xuất huyết? Có thể giải thích rằng, khi cục máu đông được hình thành do tăng tiểu cầu thì nó sử dụng hết lượng tiểu cầu hiện có, dẫn đến thiếu hụt tiểu cầu trong máu khiến các vết thươn trên thành mạch máu khó hồi phục và cầm máu. Điều trị tiểu cầu trong máu cao như thế nào? Thực hiện khám sức khỏe định kỳ thường xuyên, các kết công thức máu định kỳ là yếu tố quan trọng để bác sĩ kiểm tra và đánh giá tình trạng tiểu chế các yếu tố nguy cơ gây bệnh như hút thuốc lá đồng thời kiểm soát các yếu tố gây huyết khối khác như tăng huyết áp, tăng cholesterol, mỡ máu, đái tháo đường,…Nếu mắc bệnh, cần theo dõi các triệu chứng huyết khối và xuất huyết đồng thời báo ngay cho bác sĩ điều trị để tiến hành can dụng thuốc theo sự hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ không chỉ trong vấn đề điều trị tiểu cầu cao mà còn trong bất kỳ bệnh lý nào khác, trước khi sử dụng bất cứ thuốc nào bạn cần thông báo với bác sĩ về tình trạng bệnh và các loại thuốc đang điều trị. Vì khi đang điều trị thuốc giảm tiểu cầu nếu sử dụng các loại thuốc kháng viêm NSAIDs có thể gây xuất huyết. Cảm ơn bạn đã tìm đọc bài viết “3 câu hỏi về tình trạng tiểu cầu cao mà bạn cần lưu ý”. Hy vọng bài viết đã đem đến cho quý bạn đọc những thông tin thú vị về tình trạng tăng tiểu cầu. Bài viết được tham khảo từ bác sĩ và các nguồn tư liệu đáng tin cậy trong và ngoài nước. Tuy nhiên, Docosan Team khuyến khích bệnh nhân hãy tìm và đặt lịch hẹn với bác sĩ có chuyên môn để điều trị. Để được tư vấn trực tiếp, bạn đọc vui lòng liên hệ hotline 1900 638 082 hoặc CHAT để được hướng dẫn đặt hẹn. Nguồn tham khảo NHS
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II, Bác sĩ cao cấp Đoàn Dư Đạt - Bác sĩ Nội tổng hợp - Khoa khám bệnh và Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long Trong cơ thể con người, tiểu cầu là một tế bào đóng vai trò quan trọng trong quá trình đông cầm máu, hình thành các cục máu đông để bảo vệ sự vẹn toàn của mạch máu. 1. Vài nét về tế bào tiểu cầu trong máu người Tiểu cầu tên tiếng Anh Platelets hay Thrombocytes là một loại tế bào trong máu người. Tiểu cầu là một tế bào không có nhân, thực chất chúng là một mảnh tế bào của mẫu tiểu cầu megakaryocyte, một loại tế bào bạch cầu sinh ra ở tủy cầu là tế bào nhỏ nhất trong tất cả các tế bào máu, khi xem trên kính hiển vi, tiểu cầu là những đốm màu tím sẫm có đường kính chỉ bằng 20% hồng cầu. Tiểu cầu có hình tròn hoặc hình bầu dục với hai mặt lồi giống như thấu kính với đường kính xấp xỉ khoảng 2μm dao động từ – μm đường kính lớn nhất có thể lên đến 3μm. Tế bào tiểu cầu Tiểu cầu trú ngụ trong các mạch máu và có nồng độ cao trong lách. Đời sống trung bình của một tiểu cầu kéo dài từ 7 - 10 ngày. Trong cơ thể, cơ quan chịu trách nhiệm tiêu hủy các tế bào tiểu cầu già cỗi là lá lách. Lách chính là nơi bắt giữ và tiêu hủy tiểu cầu cũng như các tế bào máu khác trong cơ thể. Những bất thường của lá lách như lách to có thể dẫn đến việc tăng quá trình bắt giữ và tiêu hủy tiểu cầu, làm giảm số lượng tiểu cầu trong máu ngoại đó, trong nhiều trường hợp bệnh nhân có kết quả xét nghiệm công thức máu cho thấy giảm tiểu cầu nghiêm trọng, bệnh nhân có thể được chỉ định phẫu thuật cắt bỏ lách nhằm giảm quá trình tiêu hủy tiểu cầu. Xét nghiệm công thức máu để biết số lượng tiểu cầu trong một thể tích máu Chỉ số PLT Platelet Count – Số lượng tiểu cầu trong một thể tích thường số lượng tiểu cầu trong máu thường vào khoảng đến tiểu cầu/μl máu 1 μl = 1 mm3, trung bình là tiểu cầu/μl máu. Mỗi 1 lít máu sẽ có khoảng 150 – 400 tỷ tế bào tiểu giá trị về số lượng tiểu cầu bình thường trong xét nghiệm công thức máu của mỗi người sẽ khác nhau và sẽ có sự thay đổi tùy theo trạng thái tâm lý của người bệnh, giới tính, độ tuổi, chủng tộc và đặc biệt là thiết bị làm xét nghiệm... Do đó, để xác định cơ thể luôn khỏe mạnh thì chúng ta nên thường xuyên đi kiểm tra các xét nghiệm công thức máu và khám sức khỏe tổng quát, nhằm ngăn ngừa các dấu hiệu bệnh có thể xảy ra, từ đó có biện pháp điều trị kịp lượng tiểu cầu quá thấp có thể gây ra chảy máu. Còn số lượng tiểu cầu quá cao sẽ hình thành cục máu đông, làm cản trở mạch máu có thể gây nên đột quỵ, nhồi máu cơ tim, nghẽn mạch phổi, tắc nghẽn mạch máu,...Một số nguyên nhân có thể dẫn tới tình trạng tăng/ giảm tiểu cầu trong cơ thểTăng rối loạn tăng sinh tuỷ xương, bệnh tăng tiểu cầu vô căn, xơ hoá tuỷ xương, sau chảy máu, sau phẫu thuật cắt bỏ lách, các bệnh ức chế hoặc thay thế tuỷ xương, các chất hoá trị liệu, phì đại lách, đông máu trong lòng mạch rải rác, các kháng thể tiểu cầu, ban xuất huyết sau truyền máu, giảm tiểu cầu do miễn dịch đồng loại ở trẻ sơ sinh... Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Ý nghĩa của xét nghiệm máu và nước tiểu trong gói khám sức khỏe tổng quát Các chỉ số xét nghiệm máu thế nào là bất thường? Chỉ số MCV và MCH như thế nào là bất thường?
Bài viết được viết bởi bác sĩ Huyết học - Truyền máu - Khoa Xét nghiệm - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long. Tiểu cầu Platelets hay Thrombocytes là một trong ba loại tế bào máu. Tiểu cầu là một mảnh tế bào không có nhân, sinh ra từ mẫu tiểu cầu trưởng thành trong tủy xương và được mô tả đầu tiên vào những năm 1800 bởi Bizzozero. Hình 1. Sơ đồ sinh các loại tế bào máu Tiểu cầu có hình dạng giống hình đĩa, đường kính khoảng 2 - 3 μm, dày khoảng 0,5 μm. Màng của tiểu cầu là màng Phospholipid kép có chứa rất nhiều thụ thể bề mặt. Bên trong bào tương có các hạt chứa chất liên quan đến quá trình ngưng tập tiểu cầu và đông cầm máu hình 2. Tiểu cầu chỉ có ở động vật có vú, trong khi các loài động vật khác tiểu cầu tuần hoàn như các tế bào đơn nhân. Hình 2. Sơ đồ cấu tạo tiểu cầu Chú thích áo ngoài. CM màng tế bào. SMF sợi khung xương dưới màng tế bào. vòng vi ống quanh tiểu cầu. và OCS chỗ lõm của màng bào tương từ thành của các kênh thông ra bề mặt tiểu cầu và hệ thống mở. M ti thể. hệ thống ống đặc chứa canxi. Gly hạt glycogen. thể đặc. G hạt sống của tiểu cầu từ 7-10 ngày. Trong cơ thể, cơ quan đảm nhiệm vai trò tiêu hủy các tiểu cầu già là lách. Lách là nơi bắt giữ và tiêu hủy tiểu cầu cũng như các tế bào máu khác trong cơ thể. Những phát triển bất thường của lá lách như lách to có thể làm tăng quá trình giữ và tiêu hủy tiểu cầu, gây giảm số lượng tiểu cầu trong máu ngoại vi. Do vậy trong nhiều trường hợp giảm tiểu cầu nghiêm trọng, bệnh nhân có thể được chỉ định phẫu thuật cắt lách nhằm giảm quá trình tiêu hủy tiểu cầu. 2. Tiểu cầu có chức năng gì? Tiểu cầu đóng vai trò quan trọng trong nhiều quá trình bao gồm đông cầm máu, tạo cục máu đông, co cục máu đông, co mạch và sửa chữa, miễn dịch, viêm, xơ vữa động năng chính của tiểu cầu là cầm máu, tức là quá trình dừng chảy máu tại nơi nội mạc mạch máu thành trong của mạch máu hay mạch bạch huyết bị thương. Khi đó tiểu cầu tập trung tại vết thương sẽ bịt lỗ này lại trừ khi lỗ hổng quá lớn. Lúc này các tiểu cầu phải trải qua giai đoạn hoạt hóa để phóng thích chất trong các hạt chức năng và biến đổi hình dạng để kết dính lại với nhau tạo nút tiểu cầu và cục máu đông. Nếu thương tổn ở mạch máu là nhỏ thì bản thân nút chặn có thể làm ngừng chảy máu. Nhưng nếu thương tổn lớn hơn thì phải nhờ thêm sự hình thành cục máu trình có 3 giai đoạnKết dính tiểu cầu Khi thành mạch bị tổn thương, lớp collagen nằm bên dưới tế bào nội mạc mạch máu được bộc lộ. Tiểu cầu sẽ đến dính vào lớp collagen cầu giải phóng các yếu tố hoạt động Sau khi tiểu cầu kết dính với collagen, nó được hoạt hoá. Tế bào này phình to ra, thò các chân giả và giải phóng nhiều chất. Trong đó có một lượng lớn ADP, Thromboxane tập tiểu cầu ADP và thromboxane A2 hoạt hoá các Tiểu cầu ở gần. Hoạt hóa làm chúng có khả năng dính vào lớp Tiểu cầu ban đầu gọi là ngưng tập tiểu cầu. Rồi lớp tiểu cầu đến sau này lại giải phóng các chất hoạt động làm hoạt hoá và dính thêm lớp Tiểu cầu khác. Cứ như vậy, các lớp tế bào Tiểu cầu đến dính vào chỗ tổn thương càng lúc càng nhiều tạo nên nút Tiểu cầu. Hình 3. Sơ đồ tạo nút tiểu cầu Sự hình thành các “nút tiểu cầu" này sự cầm máu sơ cấp thường kết hợp với sự cầm máu thứ cấp bằng sợi huyết fibrin tổng ra, Tiểu cầu còn giúp cho thành mạch trở nên dẻo dai, mềm mại. Tác dụng này nhờ chức năng làm “trẻ hóa” tế bào nội mạc của các tế bào này. 3. Tăng hay giảm tiểu cầu có tác hại gì? Số lượng tiểu cầu thông thường là 150 - 450 G/L máu toàn phần. Số lượng tiểu cầu lớn hơn khoảng này gọi là tăng tiểu cầu thrombocytosis; ít hơn 150 G/L được gọi là giảm tiểu cầu thrombocytopenia. Số lượng tiểu cầu bình thường của mỗi người sẽ khác nhau và sẽ có sự thay đổi tùy theo trạng thái tâm lý của từng người, giới tính, độ tuổi, chủng tộc và đặc biệt là thiết bị làm xét lượng tiểu cầu quá thấp giảm tiểu cầu nặng có thể gây ra chảy máu. Còn số lượng tiểu cầu quá cao tăng tiểu cầu sẽ hình thành cục máu đông, làm cản trở mạch máu có thể gây nên đột quỵ, nhồi máu cơ tim, nghẽn mạch phổi, tắc nghẽn mạch máu...Tăng tiểu cầu gặp trong Rối loạn tăng sinh tuỷ xương, bệnh tăng tiểu cầu vô căn, xơ hoá tuỷ xương, sau chảy máu, sau phẫu thuật cắt bỏ lách, các bệnh viêm...Giảm tiểu cầu gặp trong Ức chế hoặc thay thế tủy xương, các chất hoá trị liệu, phì đại lách, đông máu trong lòng mạch rải rác, các kháng thể tiểu cầu, ban xuất huyết sau truyền máu, giảm tiểu cầu do miễn dịch đồng loại ở trẻ sơ sinh ... 4. Các rối loạn về tiểu cầu hay gặp Tăng tiểu cầu tiên phátTăng tiểu cầu tiên phát là rối loạn tăng sinh tủy mạn tính, đặc điểm là số lượng tiểu cầu tăng cao, tăng sinh mẫu tiểu cầu, và xu hướng xuất huyết hoặc huyết khối, với các dấu hiệu như Yếu, đau đầu, dị cảm đầu chi, chảy máu, lách to, và hồng ban với thiếu máu cục bộ. Chẩn đoán dựa trên số lượng tiểu cầu > 450 G/L kéo dài, không có xơ tủy hoặc nhiễm sắc thể Philadelphia hoặc BCR-ABL, hoặc bất kỳ rối loạn nào khác mà gây tăng tiểu tiểu cầu thứ phátTăng Tiểu cầu thứ phát phổ biến hơn, không phải do tủy xương, mà là một bệnh hoặc tình trạng khác kích thích tủy xương tạo ra nhiều Tiểu cầu hơn. Nguyên nhân có thể do nhiễm trùng, viêm, một số loại ung thư và phản ứng với thuốc... Các triệu chứng thường không nghiêm trọng. Số lượng Tiểu cầu trở lại bình thường khi tình trạng khác trở nên tốt loạn chức năng tiểu cầuRối loạn chức năng tiểu cầu là tình trạng tiểu cầu không hoạt động như bình thường, gây nên chảy máu hoặc bầm tím trên da, trong khi số lượng bình thường. Tiểu cầu có nhiều vai trò trong đông máu, rối loạn chức năng tiểu cầu có thể dẫn tới rối loạn đông máu ở những mức độ khác loạn chức năng có thể là do di truyền hoặc mắc phải. Các rối loạn chức năng tiểu cầu di truyền bao gồm bệnh von Willebrand là bệnh xuất huyết di truyền phổ biến nhất và rối loạn nội tại tiểu cầu di truyền ít phổ biến hơn. Các rối loạn chức năng tiểu cầu mắc phải thường do các bệnh ví dụ như suy thận cũng như sử dụng aspirin và các thuốc khác...Giảm tiểu cầu Nguyên nhân giảm tiểu cầu có thể doSản xuất tiểu cầu giảm,Tăng giữ tiểu cầu trong lách, với đời sống tiểu cầu bình thường,Tăng phá hủy hoặc tiêu thụ tiểu cầu nguyên nhân miễn dịch hoặc không miễn dịch, pha loãng tiểu tiểu cầu trong thai kỳGiảm tiểu cầu do thuốc do phá hủy tiểu cầu qua trung gian miễn dịch thông thường, heparin, trimethoprim/sulfamethoxazole, hiếm khi hơn là quinineGiảm tiểu cầu do thuốc gây ra do thuốc ức chế tủy xương phụ thuộc liều lượng ví dụ hóa trị liệuGiảm tiểu cầu kèm theo nhiễm trùng,Giảm tiểu cầu miễn dịch ITP, trước đây được gọi là xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch... 5. Giảm tiểu cầu có nguy hiểm không? Chức năng cơ bản của tiểu cầu là tham gia quá trình cầm máu, đông máu nhằm bảo vệ cơ thể khỏi sự mất máu. Bởi vậy, giảm tiểu cầu nặng có thể gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Khi số lượng tiểu cầu quá thấp, cơ thể người bệnh sẽ có thể bị xuất huyết tự nhiên hoặc xuất huyết khi va chạm rất nhẹ. Các trường hợp xuất huyết nặng bao gồm Xuất huyết tiêu hóa nôn ra máu, xuất huyết đường tiết niệu đái máu, xuất huyết não màng não tai biến...Các dấu hiệu của giảm tiểu cầuKhi tiểu cầu giảm, dấu hiệu chính là xuất huyết. Tùy mức độ tiểu cầu giảm mà biểu hiện của xuất huyết khác nhauXuất huyết dưới da Biểu hiện là các chấm, nốt nhỏ bầm tím hoặc các mảng bầm tím...Xuất huyết niêm mạc mắt, mũi, chảy máu răng miệng;Xuất huyết nội tạng Biểu hiện là bệnh nhân tiểu ra máu, đi ngoài ra máu, nôn ra máu....Ở phụ nữ có thể kinh nguyệt nhiều, kéo dài, băng chứng nặng nhất của xuất huyết là xuất huyết não bệnh nhân đau đầu, buồn nôn hoặc có các triệu chứng thần kinh khu trú. 5. Khi nào thì cần xét nghiệm Tiểu cầu Tiểu cầu là những tế bào nhỏ nhưng quan trọng trong máu giúp cơ thể kiểm soát chảy máu. Nếu có các triệu chứng như dễ bị bầm tím trên cơ thể, vết thương chảy máu không cầm được hoặc chảy máu mũi, máu lợi thường xuyên, rong kinh ... cần đến khám bác sĩ sớm để được tư vấn và xét nghiệm. Xét nghiệm máu thường quy là xét nghiệm đơn giản và phổ biến giúp kiểm tra số lượng tiểu cầu có bình thường có nhu cầu tư vấn và thăm khám tại các Bệnh viện Vinmec thuộc hệ thống Y tế trên toàn quốc, Quý khách vui lòng đặt lịch trên website để được phục vụ. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Tài liệu tham khảo2/ Nguyễn Công Khanh 2004. Huyết học Lâm sàng Nhi khoa. Nhà xuấy bản Y Đỗ Trung Phấn 2003. Bệnh lý tế bào nguồn tạo máu. Nhà xuấy bản Y Bộ môn Huyết học-Truyền máu, đại học Y Hà nội 2014. Bài giảng Huyết học-Truyền máu Sau đại học. Nhà xuất bản Y XEM THÊM Bị sốt xuất huyết, tiểu cầu giảm 17000 có cần truyền tiểu cầu không? Trường hợp nào mới nên truyền? Cây sơn thù du có tác dụng gì? Tiểu cầu sụt xuống 36 có liên quan hay bị ung thư máu không?
tiểu cầu cao bất thường